Sẽ bãi bỏ lương cơ sở và loạt phụ cấp của công chức
Đây là một trong những nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang tại Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ban hành ngày 21/5/2018.
Cụ thể:
Về tiền lương:
– Từ năm 2021 sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Thay vào đó, sẽ xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
– Mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công (mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Về phụ cấp:
– Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).
– Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm; Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
Nghị quyết Số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số 27-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2018
|
NGHỊQUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII
VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Chính sách tiềnlương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xãhội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường laođộng và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinhgọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãngphí.
Nước ta đã trải qua 4 lần cải cách chính sách tiền lương vào cácnăm 1960, năm 1985, năm 1993 và năm 2003. Kết luận Hội nghị Trung ương 8 khoáIX về Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãingười có công giai đoạn 2003 - 2007 đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện theochủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đại hội Đảng các khoá X, XI, XII, Kết luậnHội nghị Trung ương 6 khoá X, đặc biệt là các Kết luận số 23-KL/TW, ngày29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 và Kết luận số 63-KL/TW, ngày 27/5/2013 củaHội nghị Trung ương 7 khoá XI. Nhờ đó, tiền lương trong khu vực công của cánbộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã từng bước được cải thiện,nhất là ở những vùng, lĩnh vực đặc biệt khó khăn, góp phần nâng cao đời sốngngười lao động. Trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền lương từng bướcđược hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
2. Bên cạnh kết quảđạt được, chính sách tiền lương vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách tiềnlương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phùhợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bìnhquân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo đượcđộng lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động. Quyđịnh mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiềnlương. Có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơquan, nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinhnhững bất hợp lý, không thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động công vụ.Chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việcđánh giá và trả lương, thưởng, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quảcông tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Những hạn chế,bất cập nêu trên có nguyên nhân khách quan từ nội lực nền kinh tế còn yếu, chấtlượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp;tích luỹ còn ít, nguồn lực nhà nước còn hạn chế... nhưng nguyên nhân chủ quanlà chủ yếu. Việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng về chính sách tiền lươngcòn chậm, chưa có nghiên cứu căn bản và toàn diện về chính sách tiền lươngtrong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức bộ máy của hệthống chính trị còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, hiệu lực,hiệu quả hoạt động chưa cao. Số đơn vị sự nghiệp công lập tăng nhanh, số ngườihưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước còn quá lớn. Việc xác định vị tríviệc làm còn chậm, chưa thực sự là cơ sở để xác định biên chế, tuyển dụng, đánhgiá cán bộ, công chức, viên chức và trả lương. Việc thanh tra, kiểm tra, giámsát, hệ thống thông tin thị trường lao động, tiền lương, năng lực thương lượngvề tiền lương của người lao động trong ký kết hợp đồng lao động và vai trò củatổ chức công đoàn trong các thoả ước lao động tập thể còn hạn chế. Công táchướng dẫn, tuyên truyền về chính sách tiền lương chưa tốt, dẫn đến việc xâydựng và thực hiện một số chính sách còn chưa tạo được đồng thuận cao.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quantrọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự lànguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởnglương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lựcnâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phầnquan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị -xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể,hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quảnhững hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắcphân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăngnăng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; cólộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đấtnước.
1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cánbộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danhvà chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệpdịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường laođộng; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động,tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đứcnghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt độngcủa hệ thống chính trị.
1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức laođộng, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng laođộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiềnlương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồngthời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trườnglao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuấtkinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trongdoanh nghiệp.
1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầukhách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xâydựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắpxếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệuquả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chấtlượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính sách tiền lương quốc gia một cách khoahọc, minh bạch, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu pháttriển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hộinhập quốc tế, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tạo độnglực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhânlực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệulực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của ngườihưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xãhội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Từ năm 2018 đến năm 2020
a) Đối với khu vực công
- Tiếp tục điều chỉnh tăng mức lương cơ sở theo Nghị quyết củaQuốc hội, bảo đảm không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độtăng trưởng kinh tế; không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
- Hoàn thành việc xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mớitheo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hànhchính, tinh giản biên chế; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chínhtrị; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết của Trung ương.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợptình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đếnnăm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động vàgia đình họ.
- Thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với doanhnghiệp nhà nước theo các nội dung của Đề án cải cách chính sách tiền lương đượcphê duyệt.
(2) Từ năm 2021đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối vớicán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chínhtrị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viênchức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giátiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viênchức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viênchức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanhnghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểuvùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệpđược thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữangười sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động;Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhànước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
3. Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức vàlực lượng vũ trang (khu vực công)
a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếmkhoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹlương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiềnlương của năm, không bao gồm phụ cấp).
b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việclàm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành;chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiệnhưởng, gồm:
- Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, côngchức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệthống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc: (1) Mức lương chức vụphải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thìhưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mứclương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mứclương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải caohơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; (2) Quy định một mức lươngchức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương;không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạotheo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiếtkế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấphành Trung ương.
- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch côngchức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viênchức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệpviên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: Cùng mức độ phức tạp công việcthì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghềthì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậctrong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích côngchức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm vàongạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việclàm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổchức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.
- Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang,gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theochức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhânchuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốcphòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũtrang so với công chức hành chính như hiện nay).
c) Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mứclương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy địnhcủa Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làmcông việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), khôngáp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chứctrong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độđào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao độngqua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiềnlương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiềnlương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậclương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trangphù hợp với quy định của bảng lương mới.
d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụcấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương
- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượtkhung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụcấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang(quân đội, công an, cơ yếu).
- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề vàphụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối vớicông chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động caohơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đàotạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểmtoán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụcấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hộiđặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếuđể bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnhđạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lươngchức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ(do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưađiều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).
- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chínhđối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với ngườihoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chithường xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời, quy định số lượng tối đanhững người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổdân phố. Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấpquy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thểđảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việcđược giao.
đ) Về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng quỹ tiềnlương và kinh phí chi thường xuyên được giao hằng năm để thuê chuyên gia, nhàkhoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,đơn vị và quyết định mức chi trả thu nhập tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng quy chế đểthưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá,xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người.
- Mở rộng áp dụng cơ chế thí điểm đối với một số tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương đã tự cân đối ngân sách và bảo đảm đủ nguồn thực hiện cảicách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội được chi thu nhập bình quân tăngthêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộcphạm vi quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chiđầu tư, hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và các quỹ tài chính nhà nước ngoàingân sách nhà nước được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạtđộng như doanh nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyênvà đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thườngxuyên thì áp dụng chế độ tiền lương như công chức. Tiền lương thực trả gắn vớivị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức do người đứng đầu đơn vị sựnghiệp công lập quyết định trên cơ sở nguồn thu (từ ngân sách nhà nước cấp vàtừ nguồn thu của đơn vị), năng suất lao động, chất lượng công việc và hiệu quảcông tác theo quy chế trả lương của đơn vị, không thấp hơn chế độ tiền lương doNhà nước quy định.
3.2. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
a) Về mức lương tối thiểu vùng
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách về tiền lương tối thiểu vùngtheo tháng; bổ sung quy định mức lương tối thiểu vùng theo giờ nhằm nâng cao độbao phủ của tiền lương tối thiểu và đáp ứng tính linh hoạt của thị trường laođộng.
- Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng bảo đảm mức sống tối thiểucủa người lao động và gia đình người hưởng lương, đặt trong mối quan hệ với cácyếu tố của thị trường lao động và phát triển kinh tế - xã hội (cung - cầu laođộng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, năng suất lao động,việc làm, thất nghiệp, khả năng chi trả của doanh nghiệp...).
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồngTiền lương quốc gia; bổ sung các chuyên gia độc lập tham gia Hội đồng.
b) Về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
- Các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) đượctự quyết định chính sách tiền lương (trong đó có thang, bảng lương, định mứclao động) và trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước công bốvà trên cơ sở thoả ước lao động tập thể phù hợp với tổ chức sản xuất, tổ chứclao động, khả năng của doanh nghiệp và công khai tại nơi làm việc.
- Nhà nước công bố mức lương tối thiểu vùng theo tháng và theogiờ, tiền lương bình quân trên thị trường đối với các ngành nghề và hỗ trợ cungcấp thông tin thị trường lao động, không can thiệp trực tiếp vào chính sáchtiền lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thoảthuận tiền lương, ký hợp đồng lao động và trả lương gắn với năng suất và kếtquả lao động. Doanh nghiệp và tổ chức đại diện người lao động thương lượng,thoả thuận về tiền lương, tiền thưởng, các chế độ khuyến khích khác trong thoảước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp. Tăng cường vai trò,năng lực của tổ chức công đoàn và công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quanquản lý nhà nước.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước
- Nhà nước quy định nguyên tắc chung để xác định tiền lương vàtiền thưởng đối với doanh nghiệp nhà nước gắn với năng suất lao động và hiệuquả sản xuất kinh doanh, hướng đến bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường.Thực hiện giao khoán chi phí tiền lương, bao gồm cả tiền thưởng trong quỹ lươnggắn với nhiệm vụ, điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề, tính chất hoạtđộng của doanh nghiệp; từng bước tiến tới thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sảnxuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước củadoanh nghiệp.
- Phân định rõ tiền lương của người đại diện vốn nhà nước vớitiền lương của ban điều hành; thực hiện nguyên tắc ai thuê, bổ nhiệm thì ngườiđó đánh giá và trả lương. Nhà nước quy định mức lương cơ bản, tiền lương tăngthêm và tiền thưởng theo năm gắn với quy mô, mức độ phức tạp của quản lý vàhiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn nhà nước đối với người đại diện vốnnhà nước. Mức lương cơ bản được điều chỉnh phù hợp theo mức lương của thịtrường trong nước và khu vực. Từng bước tiến tới thuê hội đồng thành viên độclập và trả lương cho hội đồng thành viên, kiểm soát viên từ lợi nhuận sau thuế.Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành làm việc theo chế độ hợp đồng laođộng và hưởng lương trong quỹ lương chung của doanh nghiệp, trong đó có khốngchế mức lương tối đa theo kết quả sản xuất kinh doanh và mức tiền lương bìnhquân chung của người lao động. Thực hiện công khai tiền lương, thu nhập hằngnăm của người đại diện vốn nhà nước và tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theonhiệm vụ được Nhà nước giao thì tính toán, xác định để loại trừ những chi phíbảo đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, làm cơ sở xác định tiền lương,tiền thưởng của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Đối với doanhnghiệp dịch vụ công ích, Nhà nước tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương phù hợpvới mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Nhànước thực hiện chính sách điều tiết thu nhập bảo đảm hài hoà lợi ích giữa doanhnghiệp, người quản lý, người lao động và Nhà nước.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩymạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quanđiểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lươngđối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao độngtrong các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cáchlàm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị,doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trươngcủa Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.
2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việclàm, coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cảicách tiền lương
- Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện pháp luật cán bộ, côngchức, viên chức; chọn lọc tiếp thu kinh nghiệm tốt của quốc tế, rà soát bổsung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chíđánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làmtrong khu vực công để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đốivới cán bộ, công chức, viên chức.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị trựctiếp xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xácđịnh cơ cấu công chức, viên chức, cấp bậc hàm sĩ quan; xác định khung năng lựctheo từng vị trí việc làm và tinh giản biên chế theo các nghị quyết của Đảng vàquy định của Nhà nước đã được ban hành. Trên cơ sở đó, thực hiện sắp xếp lại tổchức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũtrang để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnhđạo.
3. Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới
- Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quảnlý chính sách tiền lương của toàn hệ thống chính trị. Bộ Chính trị quyết địnhchủ trương, nguyên tắc và giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ cụthể hoá việc thống nhất quản lý, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền, uỷquyền cho cơ quan chức năng ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bộ, côngchức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã.
- Sau khi báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyếtđịnh việc phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị làm căn cứ xâydựng bảng lương mới.
- Các cơ quan chức năng của Đảng và Nhà nước xây dựng văn bảnquy định chế độ tiền lương mới báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định trướckhi ban hành, để từ năm 2021 thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theonguyên tắc bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
4. Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương
- Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; về hoànthiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về phát triểnkinh tế tư nhân; về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhànước; Nghị quyết của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợcông nhằm phát triển nguồn thu bền vững, tăng cường vai trò chủ đạo của ngânsách Trung ương.
- Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theohướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiệncác chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu mới. Tăngcường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý vàngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hànggiả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phítrong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản. Quyết liệt thu hồitài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
- Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thuthực hiện của ngân sách địa phương, khoảng 40% tăng thu ngân sách Trung ươngcho cải cách chính sách tiền lương.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước;tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng nămcho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩmquyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư sau khibảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinhxã hội do Trung ương ban hành (đối với ngân sách địa phương), các dự án đầu tưtheo quy định (đối với các địa phương có tỉ lệ điều tiết) theo nghị quyết củaQuốc hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương saunăm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền chophép.
- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viênchức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡngxây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹlương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơchế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương củacán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bảnquy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoáncác chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại...). Chỉ ban hành các chính sách,chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện.
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụsự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịchvụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho ngườinghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụngngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyếtđịnh theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảmnguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp cônglập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thuđược để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ cácchi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngânsách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước đượcgiao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhànước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyênnguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhànước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quanlà công việc rất quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệulực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sựnghiệp công lập. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơnvị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập vớiviệc thể chế hoá và thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII, đặc biệt làviệc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụcấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạonguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức,lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chínhsách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp,giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sửdụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, côngchức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất,chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng cơsở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viênchức, bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liênquan.
- Hoàn thiện cơ chế thoả thuận về tiền lương trong doanh nghiệpthông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thoả thuận giữa cácchủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảođảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồngthuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức côngđoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện ngườilao động. Cơ quan thống kê của Nhà nước công bố mức sống tối thiểu hằng năm đểlàm căn cứ xác định mức lương tối thiểu và khuyến nghị các định hướng chínhsách tiền lương; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu vềtiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực thị trường. Nâng cao nănglực, hiệu quả công tác nghiên cứu cơ bản và thiết kế chính sách về lao động vàtiền lương.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyênngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý,nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quyđịnh rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương,cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giảitrình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiệnchính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan,tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xửlý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặckhông thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiềnlương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế,tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật vềtiền lương. Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số và cơ chế báo cáo định kỳ, công khai,minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp cônglập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, các cơ quan củaĐảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trungương đến địa phương lãnh đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thuộcchức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm thực hiện cải cách chínhsách tiền lương đạt kết quả, mang lại hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế.
- Phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ quốcvà các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện việc thực hiện cảicách chính sách tiền lương đồng bộ với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biênchế, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao vai trò và năng lực của tổ chức công đoàn là tổ chứcđại diện của người lao động trong quan hệ lao động phù hợp với nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tỉnh uỷ,thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trungương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với lộtrình và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợpvới chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, tổ chức,đơn vị.
2. Đảngđoàn Quốc hội lãnh đạo xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu tiêncác dự án luật trực tiếp phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; tăng cườnggiám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ bancủa Quốc hội đối với việc cải cách chính sách tiền lương.
3. Ban cán sự đảngChính phủ chủ trì, phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội, Ban Tổ chức Trung ương xâydựng các văn bản quy định chế độ tiền lương mới, lộ trình thực hiện phù hợp vớitình hình kinh tế, khả năng ngân sách nhà nước để trình Bộ Chính trị, trên cơsở đó trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợpvới quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cải cách chính sách tiền lương.
4. Ban Tuyên giáoTrung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc học tập,quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết, kết quả thực hiện Nghị quyết.
5. Mặt trận Tổ quốcViệt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp xây dựng chương trình, kếhoạch giám sát thực hiện Nghị quyết.
6. Ban Kinh tếTrung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi,kiểm tra, đôn đốc triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ sơ kết, tổngkết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|